Thành ngữ vui bằng tiếng Nhật

Cùng học những thành ngữ vui bằng tiếng Nhật các bạn nhé!



1.頭隠して(あたまかくして)尻(しり) (かくさず) Dấu đầu lòi đuôi 


2.井の中の蛙(いのなかのかわず)大海 .を知らず(しらず) ...Ếch ngồi đáy giếng 


3.挙(いっきょ)両得(りょうとく) Nhất cử lưỡng tiện 


4.髪(いっぱつ)千鈞(せんきん)を引く( ひく) Ngàn cân treo sợi tóc 


5.英雄色(えいゆういろ)を好む(このむ).... Anh hùng không qua được ải mỹ nhân 


6.男子(だんし)の一言(ひとこと)金鉄(き んてつ)の如し(ごとし) .....Quân tử nhất ngôn,
tứ mã nan truy 


7.親(おや)の心子(こころこ)知らず(しら ず)..... Con cái làm sao hiểu được lòng cha mẹ


8.金(かね)の切れ目(きれめ)が縁(えん) (きれめ) ....Hết tiền thì hết tình 


9.九死(きゅうし)に一生(いっしょう) (える) ....Cửu tử nhất sinh 


10.健康(けんこう)は富(とみ)た勝る(まさ る) ...Sức khỏe là vàng


11.この父(ちち)にしてこの子(こ)あり ...Cha nào con ấy 


12.砂上(さじょう)に楼閣(ろうかく) (きずく) ...Xây lâu đài trên cát 


13.三十六(さんじゅうろっ)計逃 .ぐるにしかず ...Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách 


14.地獄(じごく)の沙汰(さた)も金次第(か ねしだい) ...Có tiền mua tiên cũng được 


15.自作(じさく)自受(じうけ) ...Tự làm tự chịu 

16.朱(しゅ)に交われば(まじわれば)赤く( あかく)なる...Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng


17.損(そん)をして得(とく)を取る(とる) ....Trong họa có phước 


18.貞女(ていじょ)両夫(りょうふ) (みえず) ....Gái trinh không thờ hai chồng 


19.同病(どうびょう)相憐れむ....Đồng bệnh tương lân 


20.名(めい)あり実(み)なし ....Hữu danh vô thực

Chúc các bạn có thể học tốt tiếng Nhật!



10 câu châm ngôn tiếng Nhật

Những câu châm ngôn trong tiếng Nhật thông dụng!

1/ 大きな野望は偉大な人を育てる. 
ookina yabou wa idaina hito wo sodateru. 
Hi vọng lớn làm nên người vĩ đại 

2/ 同病相哀れむ. 
doubyou aiawaremu 
Đồng bệnh tương lân ( nỗi đau làm người ta xích lại gần nhau) 

3/ 単純な事実に、ただただ圧倒される。 
tanjun na jijitsu ni, tadatada attosareru 
Những sự thật giản đơn thường gây kinh ngạc 

4/ 自分の行為に責任を持つべきだ。
jibun no koui ni sekinin wo motsu bekida. 
Phải tự chịu trách nhiệm với những hành động của mình 

5/ 偉大さの対価は責任 
idaisa no taika wa sekinin 
Cái giá phải trả cho sự vĩ đại là trách nhiệm


6/ 偉大なことを成し遂げる為には、行動するだけでなく、夢を持ち、計画を立てるだけでなくてはならない。
idaina koto wo tainashitogeru tameniwa. koudou suru dakedenaku, yume wo mochi, kegaku wo tateru dakedenakute wanaranai
Để đạt được những thành công vĩ đại, chúng ta không phải chỉ hành động mà còn phải mơ ước, không phải chỉ biết lập kế hoạch mà còn phải tin tưởng



7/ 熱意なしに偉大なことが達成されたことはない
netsuinashi ni idainakoto ga tasseisareta koto wanai
Không có sự vĩ đại nào đạt được nếu không có sự nhiệt tình, nhiêt tâm


8/ お坊さんは、盗みはいけないと説教しておきながら、袖の中にはチョウを隠していた
oterasan wa, nusumi wa ikenaito sekkyoushite okinagara, sode no naka ni wa chuu wo kaku shiteita
Miệng nhà sư thì bảo không được ăn trộm, nhưng nách lại giấu con ngỗng


9/ 七転び八起き
nanakorobi yaoki
7 lần ngã 8 lần đứng dậy
Sông có khúc, người có lúc. Dù có thất bại lặp đi lặp lại nhiều lần cũng không nản chí, gượng dậy và cố gắng đến cùng


10/ 水に流す
mizu ni nagasu
Để cho chảy vào trong nước
Hãy để cho quá khứ là quá khứ. Quên những rắc rối, và những điều không hay trong quá khứ, hoà giải và làm lại từ đầu




Nếu bạn có học về tiếng Nhật, bạn cũng sẽ biết về việc nếu như đến Nhật bắt buộc bạn phải đổi tên sang tên tiếng Nhật bằng Katakana. Hiện nay có rất nhiều cách để đổi tên sang tên Katakana. Bản thân cách đổi tên sang Katakana cũng rất 'lạ', vì mỗi nơi lại có một cách riêng để đổi tên sang tên tiếng Nhật Katakana. Vậy, cách đổi đơn giản sang tên tiếng Nhật như thế nào?


>>Trung tâm tiếng Nhật ở Hà Nội


Việc chuyển đổi tên tiếng Việt sang tên tiếng Nhật bằng katakana thực chất là việc ghi lại cách đọc tên đó trong tiếng Nhật, vì vậy nó có một sự tương đối nhất định. Tùy thuộc vào cách đọc và cách nghĩ của từng người.
Ví dụ: Cùng với cách nói là ‘フオン’, nhưng có nhiều người Nhật sẽ hiểu thành ‘Phương’, hoặc thành ‘Phùng’…
Hoặc với tên ‘リン’, sẽ có người hiểu là ‘Linh’, nhưng cũng có thể là ‘Liên’…
Quan trọng vẫn là cách đọc của chính mình thôi, vì trong Card visit hay các thẻ tên đều phải ghi tên tiếng Việt của chúng ta phía trên tên tiếng Nhật bằng Katakana, nhằm tránh người Nhật…đọc nhầm!

Ví dụ:
Với nguyên âm thì chuyển tương đương
a, i, o, u -> ア, イ、オ、イ
Với phụ âm, bạn chuyển ở hàng tương ứng
b -> Hàng バ, ví dụ Ba -> バー, Bình -> ビン,…
m -> Hàng マ, ví dụ Man -> マン,…
。。。
Đối với phụ âm đứng cuối:
c, k, ch -> ック, ví dụ tên Đức sẽ chuyển thành ドゥック,…
n, nh, ng-> ン, ví dụ Ban -> バン, Thanh -> タン,…
m -> ム, ví dụ: Trâm -> チャム,…
p -> ップ, ví dụ: Pháp -> ファップ, Mập -> マップ,…
t -> ット, ví dụ: Phát -> ファット,…
Đọc thêm về các mẫu tên tại đây:

Người Nhật có nhiều cách chào buổi sáng, nhưng cách nào mới đúng trong từng trường hợp? Hãy cùng xem nhé!

Trung tâm tiếng Nhật uy tín ở Hà Nội
Phương pháp tự học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu

おはようございます。- Ohayo Gozaimasu.


Đây là mẫu câu chào buổi sáng tiếng Nhật lịch sự. Sử dụng trong trường hợp chào hỏi những người lần đầu tiên gặp hoặc ở vai trên, không thân thiết lắm và thể hiện sự tôn kính: sếp, người cao tuổi,…
おはよう。 – Ohayo.
Ohayo là thể rút gọn của Ohayogozaimasu. Mặc dù có cùng ý nghĩa nhưng Ohayo mang sắc thái thân thiết và suồng sã hơn. Hay được dùng trong cuộc sống hằng ngày để chào bạn bè và những người thân thiết, những người có vai vế thấp hơn.
Chú ý:
  • Không sử dụng để chào những người không thân quen.
  • Chỉ chào 1 lần trong ngày đối với một người.
おっす。– Ossu
Mẫu câu này chỉ dùng trong những trường hợp rất rất thân mật và chỉ sử dụng cho con trai. Nó gần tương đương với cách chào “Ê, bồ!” trong Tiếng Việt. Để chắc chắn thì trong thời gian mới tiếp xúc với Tiếng Nhật, bạn nên tránh cách chào hỏi này.


Vậy, sau khi đọc bài viết này, bạn đã biết cách chào buổi sáng 'chuẩn' chưa nào?

Học cách giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật trong một bài viết!

Trước khi bước vào giới thiệu tên, tuổi, bạn phải sử dụng những câu chào tiếng Nhật.

Nếu như lần đầu gặp mặt, chúng ta sử dụng từ sau:

・はじめまして – Hajimemashite: Lần đầu gặp mặt.
 Còn nếu như đã gặp nhau, tùy vào thời gian mà chúng ta có ba câu chào sau:

・おはようございます – Ohayou Gozaimasu: Chào buổi sáng.

・こんにちは – Konnichiwa: Chào buổi chiều (từ sau 12h trưa).

・こんばんは – Konbanwa: Chào buổi tối.

Để giới thiệu tên mình bằng tiếng Nhật, bạn sử dụng cấu trúc câu sau:

・わたしのなまえは 。。。です。 <Watashi no namae wa … desu – Tôi tên là…>
Ví dụ:

おはようございます、わたしのなまえはリンです。

Xin chào buổi sáng, Tôi tên là Linh.

Cũng có thể sử dụng câu nói rút ngắn thành:

・わたしは 。。。です。

<Watashi wa…desu – Tôi là>

Hay thậm chí rút ngắn chỉ còn

・ 。。。です。

<Tên..>

Lưu ý: Thường hai cấu trúc trên chỉ dung với những người được coi là ‘cấp dưới’ hoặc những người bạn đang làm quen, cho nên bạn nên hạn chế dùng cấu trúc này nếu như chưa có vị trí cao hay tại những nơi trịnh trọng.


Bạn đến từ đâu?

Nếu như muốn nói nơi chốn của bản thân, ta dùng cấu trúc sau:

・。。。からきました <…kara kimashita – Tôi đến từ…>
Ví dụ:

Nếu như muốn nói rằng ‘Tôi đến từ Hà Nội’

・ハノイからきました。

Hoặc ‘Tôi đến từ Việt Nam’

・ベトナムからきました。

Để kết thúc việc giới thiệu bản thân, chúng ta sử dụng câu nói sau:

どうぞ    よろしくおねがいします。
Douzo yoroshiku onegaishimasu


Cùng Akira học tiếng Nhật và trải nghiệm văn hóa Nhật Bản

Trong ẩm thực Nhật Bản, cách thưởng thức món ăn quan trọng không kém nguyên vật liệu tươi ngon. Chúng ta cùng tìm hiểu 8 sai lầm dễ mắc phải khi dùng món Nhật và lễ nghĩa trong ẩm thực Nhật.



Món ăn Nhật Bản đòi hỏi sự đầu tư kỹ lưỡng trong cách chuẩn bị nguyên liệu tươi ngon lẫn sự trình bày đậm tính thẩm mỹ. Từ miếng sushi nhỏ nhắn, nhiều màu sắc được xếp ngay ngắn trên chiếc đĩa gốm sắc sảo đến vài chiếc lá tươi xen lẫn các sợi củ cải trắng nõn nà, thật dễ khiến người ta liên tưởng đến những khu vườn bonsai thu nhỏ đẹp mắt.

alt
Có lẽ vì thế mà cách họ thưởng thức món ăn cũng đặc biệt và cầu kỳ hơn nhiều quốc gia khác trên thế giới. Ẩm thực Nhật Bản đòi hỏi thực khách phải thật sự tinh tế mới có thể cảm nhận được hương vị thanh tao trong từng món ăn.
Do vậy, dù là người sành ăn hay không, có thể bạn sẽ bắt gặp mình trong các tình huống ngộ nhận về nghệ thuật thưởng thức ẩm thực Nhật Bản dưới đây. Bạn đã ăn món Nhật đúng cách chưa?
SAI: Khi ăn cúi đầu, và cơm vào miệng, trộn lẫn thức ăn cùng với cơm.
ĐÚNG: Bạn phải dùng bàn tay đỡ bát cơm từ dưới đáy, đưa cao ngang gần ngực, cầm đũa xới từng miếng nhỏ đưa vào miệng. Trừ món thái sợi có sẵn trong bát như cá khô, rong biển, các loại thức ăn khác không được phép đặt lên phần cơm trong bát.
SAI: Ăn món khai vị và sashimi tùy vào sở thích mà không theo trình tự.
ĐÚNG: Khai vị thường gồm năm món nhỏ đặt trong một đĩa và được thay đổi theo từng mùa. Bên cạnh đó, số lượng từng món rất ít, chỉ chừng một gắp. Khi ăn khai vị, bạn nên bắt đầu trình tự từ trái sang phải và kết thúc bằng món ở giữa (ăn món rán dầu trước, sau đó đến thịt cá trắng, rồi mới đến thực phẩm sống như bạch tuộc, trứng cá…)
SAI: Dầm mù-tạt vào bát nước tương trước khi ăn sashimi.
ĐÚNG: Dùng một ít mù-tạt để lên miếng sashimi, cuộn tròn rồi chấm vào bát nước tương nguyên chất (không có mù-tạt). Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng với cá ngừ sống.
alt
SAI: Dầm miếng thịt và cá sống trong bát nước tương quá lâu hoặc lật qua lật lại nhiều lần.
ĐÚNG: Để thưởng thức sashimi đúng kiểu Nhật, bạn chỉ nên chấm một góc miếng thịt/cá sống. Trong khi đó, đối với sushi, bạn phải gắp nghiêng miếng thức ăn, chỉ chấm phần thịt hoặc rong biển vào bát nước tương. Tránh để hạt cơm rơi vào nước chấm, sẽ làm giảm hương vị và độ đậm đặc của nước tương.
SAI: Dùng răng cắn nhỏ miếng thức ăn.
ĐÚNG: Đối với người dân xứ sở mặt trời mọc, đây là điều cấm kỵ, thể hiện sự thiếu lịch sự. Cách ăn đúng là dùng đũa xắn nhỏ thành từng miếng vừa phải. Đối với bạch tuộc không dùng đũa xắn được, bạn có thể dùng dao cắt nhỏ. Khi ăn sushi phải ăn một lần hết một miếng, không được cắn đôi sẽ làm tơi miếng cơm. Nếu miếng sushi quá to, bạn có thể yêu cầu đầu bếp nắm nhỏ lại.

5 món kem độc đáo tại Nhật Bản

Hokkaido nằm ở phía Bắc của Nhật Bản, nổi tiếng với nhiều loại hải sản tươi ngon. Nhờ đặc tính này, người dân nơi đây đã tự sáng chế ra những món kem độc đáo, khiến nhiều du khách khi đến tham quan đều mong muốn được thưởng thức qua một lần.



Kem cua
alt
Cua biển được công ty Roman Holiday chế biến thành món kem mát lạnh, trao gửi hương vị mặn mòi của biển cả. Đây được đánh giá là món tráng miệng tuyệt vời sau khi bạn đã thưởng thức hải sản ở Hokkaido.
Kem lươn
alt
Lươn luôn là thứ nguyên liệu chế biến món ăn đắt tiền và được ưa chuộng đối với người dân xứ sở hoa anh đào. Khi ra đời loại kem lươn này đã nhanh chóng trở thành món ăn được người dân vô cùng yêu thích.
Kem cá
alt
Loại kem này giữ nguyên hương vị của loại cá thu rất phổ biến ở Nhật Bản.Vị béo ngậy, thơm mát của kem kết hợp cùng vị thanh mát, tanh tanh của cá ban đầu khiến nhiều du khách từ chối thưởng thức, tuy nhiên nếu ai đã ăn rồi đều bị nghiện bởi hương vị độc đáo này.
Kem tôm
alt
Đến với Nhật Bản, du khách nhất định phải thử món kem có vị tôm, bởi đây là loại kem hải sản rất được ưa chuộng.
Kem rắn
alt
Rắn đã được xử lý rất kỹ để loại bỏ hoàn toàn độc tố và được ngâm ủ hàng tháng trời trước khi những người thợ làm kem đưa vào sản xuất. Loại kem này được giới thiệu là rất bổ dưỡng.


Nhiều món ăn với người nước ngoài vô cùng kỳ lạ, thậm chí “rùng rợn”, thì với người Nhật, đó lại là những món ngon và hết đỗi bình thường.

1. Sashimi ếch còn thở

Món sashimi ếch được chế biến từ những con ếch còn sống. Khi có khách gọi món, đầu bếp mới sơ chế thịt ếch chặt đầu, loại bỏ nội tạng và lột da. Toàn bộ thịt ếch sẽ được để trong bát ướp với đá lạnh và một lát chanh.
Khi món ăn này được phục vụ, thực khách có thể thấy con ếch đang phập phồng thở và chớp mắt. Khá nhiều người tỏ ra bất bình khi nhìn thấy món ăn này khi cho rằng: Đó là hành động hành hạ động vật. Tuy nhiên, sashimi ếch không phải là món ăn phổ biến tại Nhật Bản mà chỉ có một số nhà hàng phục vụ món ăn này.
alt

2. Cá nhảy múa (Shirouo no Odorigui)

Món ăn từ những chú cá nhỏ trong suốt. Khi ăn, thực khách vẫn cảm thấy chúng như đang nhảy nhót, ngọ ngoạy trong miệng. Những chú cá này thường được ngâm trong giấm hay trứng gà tươi.
alt

3. Thịt ngựa sống (Babashi)

Có lẽ chỉ ở Nhật Bản thịt ngựa mới có thể được ăn sống. Đây là món ăn khá phổ biến và khoái khẩu với nhiều người dân của đất nước Phù Tang. Thịt ngựa sẽ được sơ chế, thái mỏng và ăn sống.
alt

4. Cá nóc (Fugu)

Không có nhiều nhà hàng tại Nhật Bản được cấp phép phục vụ món cá nóc. Bởi da, gan, buồng trứng của chúng rất độc, có thể khiến người ăn ngộ độc, thậm chí tử vong nếu thịt cá không được xử lý đúng cách. Tuy vậy, thực khách vẫn có thể cảm thấy vị tê trong miệng khi thưởng thức món ăn này. Đầu bếp tại Nhật Bản muốn được chế biến món cá nóc phải học trong nhiều năm và trải qua kỳ thi quốc gia.
alt
Thịt cá nóc sẽ được ăn sống kèm với ước chấm làm từ dầu mè, nước tương, wasabi, củ cải muối, giấm ponzu, chanh, ớt và uống cùng rượu sake để át đi vị tanh của cá. Tại Nhật Bản, người ta sử dụng hơn 100 loại cá nóc khác nhau để chế biến thành các món ăn. Dĩ nhiên, loại nào cũng là cá có độc.

5. Côn trùng thủy sinh (Zazamushi)

Zazamushi là tên gọi chung cho các món ăn được chế biến từ côn trùng thủy sinh ở Nhật Bản. Những côn trùng sống ở đáy sông, hồ này sẽ được chế biến bằng cách  rửa sạch và nấu chung với nước tương đặc chế. Món ăn này được là rất giàu dinh dưỡng.
alt

6. Đậu nành lên men (Natto)

Đậu nành lên men là món ăn độc đáo của Nhật Bản. Chúng nặng mùi và càng nhớt, càng ngon nên không phải người nước ngoài nào cũng thích mùi vị của nó. Món ăn này khá phổ biến với người Nhật và thường được dùng với cơm trắng.
alt

7. Tinh hoàn cá (Shirako)

Shirako - tinh hoàn cá sẽ được chế biến cùng với các túi tinh dịch của cá. Tại Nhật Bản, người ta thường chế biến tinh hoàn của cá tuyết hay cá nóc. Món ăn này khá phổ biến. Thực khách có thể tìm thấy tại bất cứ quán bán sushi nào. Tuy vậy, shirako được đánh giá là khó ăn, vị nồng, đặc biệt là người Nhật lại thích ăn sống.
alt

8. Mực nhảy múa (Odori-don)

Odori-don hay còn được biết đến là món mỳ gạo mực nhảy múa. Đây là món ăn tại nhiều nhà hàng sang trọng của Nhật Bản. Điều đặc biệt của món mỳ này là nguyên con mực sống sẽ được sơ chế thái lát xếp lên trên bát mì và phần xúc tu cùng đầu mực sẽ được để nguyên trên bát. Khi thực khách tưới nước tương lên sẽ thấy xúc tu mực như đang nhảy múa trong bát mì.
alt

BẠN CÓ DÁM THỬ




Ẩm thực Nhật Bản luôn phong phú với những món ăn vô cùng đẹp mắt và hấp dẫn. Điều đó đã làm món ăn Nhật Bản luôn thu hút các vị khách quốc tế thưởng thức và yêu thích.




alt
Bạn đã từng biết đến món kimbap Hàn Quốc. Vậy bạn đã biết đến món kimbap Nhật Bản chưa? Kimbap Nhật Bản là món ăn đơn giản mà rất dễ làm, rất thích hợp cho những chuyến đi chơi xa cùng các buổi đi liên hoan cùng bạn bè và người thân. Hãy cùng mình thử làm món này nhé. 
Kimbap Nhật Bản : cung cấp rất nhiều dinh dưỡng được chế biến từ những thực phẩm tự nhiên và tươi mát . Đảm bảo cho bữa ăn của bạn cung cấp đầy đủ dinh dưỡng mà cách làm hết sức đơn giản nhé . 


Nguyên liệu cần thiết 

– Gạo Nhật hạt tròn : 1 bát
– Lá gói rong biển
– Cà rốt : 2 củ.
 Dưa chuột: 1 quả
alt– Rau bó xôi : 100gr
– Giò: 100gr
– Trứng : 2 quả.
– Vừng trắng, vừng đen, dầu mè, hạt nêm, tiêu

Các bước tiến hành

– Bước 1: Gạo vo sạch cho vào nồi, đổ vừa nước và nấu như bình thường.
– Bước 2: Cà rốt, dưa chuột, rau rửa sạch thái nhỏ hình sợi. Lấy nước sôi chần qua  cà rốt và rau bó sôi với một chút muối. Sau đó, bạn vớt ra cho vào bát nước lạnh để giữ độ giòn và xanh.
– Bước 3 : Cho vừng trắng, vừng đen vào chảo rang vàng, sau đó cho ra đĩa
– Bước 4 : Đem trứng đánh tan với một ít hạt nêm và tiêu, và tráng dày để khi cuộn không bị nát
– Bước 5: Thái trứng đã tráng và giò sống dài vừa đủ
– Bước 6: Trộn vừng vừa rang với cơm đã nấu chín và thêm 1 thìa cafe dầu mè, sau đó xớ tơi cơm và để nguội.
– Bước 7: chuẩn bị mành tre, cơm và nhân đã chuẩn bị sẵn và bắt đầu cuốn thôi nào.
– Bước 8: lấy 1 tấm mành tre chuyên dụng để gói cơm cuộn, đặt 1 lá rong biển lên trên, trải 1 lớp cơm mòng, sau đó cho lần lượt nhân đã chuẩn bị phía trên vào cùng và từ từ cuộn lại.
Các bạn nhớ cuộn chặt tay nhé và trải đều nhân để cuộn cho dễ và khi cắt miếng cơm và nhân không bị rơi ra.
– Bước 9: khi cắt cơm cuộn, các bạn dùng dao sắc nhé và thoa bên ngoài dao 1 lớp dầu mè để cơm không bị dính vào dao.
alt
Ngoài ra, kimbap cũng là món ăn nhanh mà ngon rất tiện lợi cho các nhân viên văn phòng mang tới và thưởng thức, vừa ngon miệng mà lại đảm bảo vệ sinh. Khi ăn có thể dùng kèm với nước tương để món ăn có thể tuyệt vời hơn. Chúc các bạn ngon miệng với món kimbap Nhật Bản .   



Khi nói về món ăn Việt Nam thì người ta nghĩ ngay đến Phở. Còn khi nói về món ăn Nhật Bản thì nhiều người hình dung đó là Sushi hoặc Sukiyaki. Nhưng thực sự một món ăn có lẽ là đặc trưng của Nhật chính xác hơn chính là Nattou.



altNattou là một món ăn truyền thống của dân tộc Nhật làm từ đậu nành lên men và thường được dùng trong buổi ăn sáng. Đây là một nguồn cung cấp đạm dồi dào cùng với súp Miso làm từ đậu nành từ thời phong kiến ở Nhật. Nattou có một mùi vị và vẻ ngoài rất đặc trưng và khá phổ biến ở miền Đông nước Nhật. Những người lần đầu mới mở hộp Nattou ra sẽ có những phản ứng rất khác nhau vì cái mùi nồng của nó, có thể sánh với phó mát hạng nặng ở Châu Âu hay nước mắm, mắm tôm của Việt Nam. Nattou rất nhớt, ẩm và trên bề mặt phủ những sợt tơ như tơ nhện. Nattou khá nặng mùi do đó người ngoại quốc lần đầu tiên ăn Nattou hoặc sẽ thích nó luôn hoặc là ghét nó. Tôi đã chứng kiến cảnh người Việt Nam vào quán ăn gọi món Nattou (nghe tên lạ quá ^^) ra và không thể ăn được. Nattou thường được dùng trong bữa ăn sáng với cơm và một số thành phần khác như một chút hành ngò, một chút mù tạt, củ cải trắng (daikon) xay thành bột, trứng và tất nhiên không thể thiếu nước tương Shoyu. Theo tôi thì bạn có thể ăn cơm với Nattou mà không cần đến hành hay mù tạt, nhưng có một thứ luôn cần là Shoyu. Chỉ khi được trộn với shoyu thì mùi đậu nành lên men mới trở nên ngậy hơn và ngon hơn. Ở miền Bắc nước Nhật thì người ta còn trộn Nattou với đường.
Nhìn chung Nattou tương đối khó ăn vì nhớt và mùi đặc trưng của nó. Nhưng ai đã ăn được thì không thể bỏ nó được. Đặc biệt những người miền Tây như dân Osaka, Kobe thì không ưa Nattou trong khi người miền Đông như Tokyo và miền Bắc Hokkaido thì rất chuộng Nattou. Ở Nhật Nattou cũng được dùng chung với những món khác như Nattou sushi, Nattou nướng, cho vào trong súp miso, ăn chung với sà lách hay trong món bánh xèo Okonomiyaki và cả món spaghetti nữa. Nattou được làm khô thì ít nhớt hơn và mùi cũng nhẹ hẳn đi và có thể dùng như một món tráng miệng giàu dinh dưỡng. Ngoài ra cũng có món nattou làm kem nữa. Sự cảm nhận của nhiều người về Nattou rất khác nhau, có người thấy nó rất mạnh mùi và chỉ dùng một ít để làm dậy mùi thức ăn và ăn chung với mì, cơm. Có người lại thấy nó nhạc nhẽo và chẳng có gì đặc biệt. Có người thì ghét nó đến nỗi ghét luôn cả người ăn nó!!
alt

Về điểm này thì Nattou cũng tương đồng với món phó mát xanh ở Pháp, món Haggis ở Tô Cách Lan, món Lutefisk ở Na Uy và Marmite ở Anh. Những thức ăn lên men luôn gây nhiều phản ứng khác nhau ở nhiều người.

Nattou là một món ăn độc đáo của người Nhật, và cũng là của Thế Giới làm từ đậu nành lên men. Người ta đánh giá chất lượng Nattou qua độ dài của sợi nhớt. Nếu khi lấy đũa gắp một miếng lên khỏi chén mà sợi nhớt càng dài thì nattou càng ngon. Đây là món ăn nhiều dinh dưỡng, dễ làm, không đắt tiền mà mọi người có thể làm tại nhà, và không cần phải chế biến thêm khi dùng. Tương tự với Nattou thì trên Thế Giới cũng có những món làm từ đậu nành lên men như tương, chao của Việt Nam, tan-shih hay kan-shih (đậu hũ không muối) của Trung Hoa, Joenkuk-jang và Damsue-jang của Đại Hàn, thuanoa ở Thái Lan, Kinema ở Nepal và Sereh ở Bali. Nhưng chỉ có tại Nhật thì người ta mới sử dụng rộng rãi hình thức lên men của đậu nành này. 


Như bất cứ một quốc gia châu Á nào, Nhật Bản cũng có văn hóa ẩm thực đường phố đa dạng nhưng vẫn giữ được những nét tinh túy, đặc trưng nhất chứ không dễ dàng bị hòa tan như tại nhiều quốc gia khác. Nói tới món ăn Nhật là cả một sự tinh túy, tỉ mỉ… mà hiếm quốc gia nào có được.



altCác món ăn Nhật Bản đều tuân theo quy tắc "tam ngũ": ngũ vị, ngũ sắc, ngũ pháp. Ngũ vị bao gồm: ngọt, chua, cay, đắng, mặn. Ngũ sắc có: trắng, vàng, đỏ, xanh, đen. Ngũ pháp là: sống, ninh, nướng, chiên và hấp. So với những nước khác, cách nấu nướng của người Nhật hầu như không sử dụng đến gia vị. Thay vào đó, người ta tập trung vào các hương vị tinh khiết của các thành phần món ăn: cá, rong biển, rau, gạo và đậu nành.



Đối với du khách hay người dân Nhật thì những món ăn bày bán trên phố cũng vô cùng tuyệt vời bởi chúng luôn tươi ngon và được nấu chín. Do không có chỗ để nên hầu hết những loại đồ ăn này đều được xiên trên que tre hay được đựng trong những chiếc nón giấy xinh xắn. Những quầy bán hàng rong phổ biến trên phố của Nhật Bản được gọi là Yatai. Những Yatai này có quy mô tương tự như một nhà hàng nhỏ và thường xuất hiện phổ biến tại các hội chợ, lễ hội và một số bày bán cố định trên phố tại những khu vực đông đúc dân cư, khách du lịch, dân công sở… có nhu cầu ăn đêm. Các Yatai sẽ được mở từ khoảng 6 giờ chiều đến 2 giờ sáng, trừ những khi thời tiết rất xấu. Một số cửa hàng đóng cửa một ngày trong tuần và việc chọn ngày đóng cửa tùy thuộc vào từng quầy, có thể là vào ngày chủ nhật. Tại một số cửa hàng đông khách, bạn có thể sẽ phải đợi để được phục vụ.
alt
Những món ăn bày bán tại các Yatai khá đa dạng như mỳ hakata-ramen, các loại lẩu (oden), thịt gà nướng xiên que (Yakitori), các loại bánh…. Với giá bán khá bình dân so với mặt bằng chung. Tại các Yatai bảng giá cũng được niêm yết khá rõ ràng cho khách hàng chọn lựa. Với tính trung thực của người Nhật Bản khách du lịch cũng không lo bị chặt chém hay hét giá.
Thành phố Fukouka nằm ở bờ biển phía bắc Kyushu là địa điểm lý tưởng để du khách khám phá ẩm thực đường phố Nhật Bản với hơn 150 Yatai.  Đặc biệt, một con phố nằm tại khu Hakata của thành phố với khoảng 20 quầy Yatai nằm san sát bên một bờ sông luôn là điểm đến được nhiều khách du lịch và cả những người dân Nhật từ những địa phương khác.
alt
Các Yatai luôn có diện tích để 8-15 khách ngồi thưởng thức đồ ăn. Với người Nhật vừa đi vừa ăn trên đường phố là thô lỗ và bất lịch sự bởi vậy tất cả các nhà hàng, thậm chí quầy hàng nhỏ cũng đều có chỗ để khách hàng có thể thưởng thức bữa ăn của họ. Khi những quầy hàng không còn chỗ, thực khách sẽ phải tự tìm ghế đá hay chỗ nào đó để ngồi ăn chứ không vừa đi vừa "nhồm nhoàm" trên phố. Hành động này khiến du khách tự biến mình thành những Baka Gaijin (kẻ ngớ ngẩn) tại Nhật vì không chịu nghiên cứu văn hoá bản địa trước khi "xách balo lên và đi".

Hãy đến với đất nước Nhật Bản để khám phá những món ăn vô cùng đặc biệt này.

Tổng hợp